1. Xét nghiệm
Gan to được xác định bằng việc thăm khám lâm sàng bởi bác sĩ. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể sờ thấy được một phần gan dưới bờ sườn. Ngoài việc xác định sự tăng kích thước của lá gan, bác sĩ còn đánh giá thêm mật độ của mô gan bên dưới có mềm mại hoặc gồ ghề nhiều khối hay không. Đây có thể là một gợi ý có giá trị định hướng chẩn đoán và các xét nghiệm cận lâm sàng tiếp theo cần thực hiện.
Sau khi thăm khám lâm sàng để xác định có hay không tình trạng gan to, bác sĩ sẽ chỉ định và yêu cầu người bệnh thực hiện thêm nhiều thủ tục khác để tìm kiếm nguyên nhân gây gan to và các biến chứng có thể có như:
- Xét nghiệm công thức máu tổng quát
- Định lượng nồng độ men gan trong máu: Men gan là chỉ số đánh giá chức năng và tình trạng toàn vẹn của các tế bào gan. Men gan tăng cao đồng nghĩa với việc các tế bào gan đang bị phá hủy.
- Xét nghiệm định lượng kháng nguyên và kháng thể chống lại các loại virus gây viêm gan như HbsAg, anti HBs, HCV-ARN, …
- Siêu âm bụng, siêu âm đàn hồi gan
- Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng
- Nội soi mật tụy ngược dòng
- Sinh thiết tế bào gan: đây là xét nghiệm có vai trò chính trong việc chẩn đoán các bệnh lý tại gan là nguyên nhân gây gan to. Bác sĩ sử dụng kim dài đâm vào ổ bụng tại vị trí tương ứng với lá gan. Rút kim ra sẽ đưa được một mẫu mô gan tương ứng ra ngoài để tiến hành đánh giá đặc điểm mô bệnh học của nó. Sinh thiết tế bào gan có thể được thực hiện dưới hướng dẫn của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm để lấy được mẫu mô ở vị trí cần khảo sát.
2. Điều trị
Gan tăng kích thước có thể là lành tính (không phải ung thư) hoặc ác tính (ung thư). Kế hoạch điều trị sẽ được xác định bởi chính những nguyên nhân gây ra chứng to gan.
Viêm gan: là tình trạng gan bị viêm, có thể do virus gây ra. Các khuyến nghị điều trị cụ thể của bác sĩ sẽ phụ thuộc vào tiền sử bệnh của bạn. Nếu bạn được chẩn đoán nhiễm virus viêm gan B mạn tính, bác sĩ có thể đề nghị điều trị kháng virus nếu đánh giá ban đầu cho thấy có chỉ định.
Hầu hết những người bị viêm gan virus C sẽ được xem xét điều trị, vì phần lớn viêm gan này sẽ trở thành mạ tính, may mắn là thuốc uống kháng virus điều trị 3 – 6 tháng tùy theo có xơ gan hay chưa, cho kết quả sạch virus tới > 90% .
Gan nhiễm mỡ không do rượu: Tình trạng này xảy ra khi các tế bào gan tích tụ chất béo để phản ứng với tổn thương. Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) đề cập đến sự tích tụ chất béo trong gan không phải do rượu, nhiễm vi rút, thuốc men hoặc bệnh di truyền. Một thuật ngữ liên quan là viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH), dùng để chỉ tình trạng nhiễm mỡ có liên quan đến tình trạng viêm. Cũng giống như những người mắc các loại bệnh gan khác, những người bị NAFLD có thể tiến triển thành bệnh gan và xơ gan. Béo phì, tiểu đường loại 2 và tăng lipid máu khiến bạn có nguy cơ mắc NAFLD cao hơn. Điều trị thường tập trung vào việc thay đổi lối sống như: Chế độ ăn, tập thể dục, giảm cân, uống thuốc nếu bạn bị bệnh nặng hơn.
Uống quá nhiều bia rượu: Có thể gây ra một loạt các bệnh về gan, bao gồm viêm gan do rượu, bệnh gan nhiễm mỡ do rượu hoặc xơ gan. Điều quan trọng là phải nhận biết sớm các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn sử dụng rượu vì bệnh nhân thường không phát triển các triệu chứng cho đến khi bệnh gan đe dọa tính mạng.
Điều trị rối loạn sử dụng rượu có thể có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: Tư vấn cai rượu, sử dụng các loại thuốc hỗ trợ cai rượu…
Khối u gan: Cả khối u gan lành tính và ác tính đều có thể khiến gan to lên. Các loại u gan lành tính phổ biến nhất bao gồm u nang, u mạch máu, u tuyến hoặc tăng sản nốt khu trú.
– Với khối u gan lành tính thông thường, không cần điều trị đối với các khối u gan lành tính, trừ khi chúng gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như đau bụng hoặc chảy máu.
– Với khối u gan ác tính, có thể được chia thành các khối u gan nguyên phát hoặc thứ phát. Các khối u gan nguyên phát là các khối u phát sinh trực tiếp từ các mô gan. Các ví dụ phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào gan hoặc ung thư đường mật.
Phương pháp điều trị các khối u gan nguyên phát có thể bao gồm: phẫu thuật, đốt sóng cao tần hoặc vi sóng, hóa trị liệu, xạ trị ….
Khối u gan thứ cấp là khối u từ một số bộ phận khác của cơ thể có liên quan đến gan. Các khối u có thể phát triển trực tiếp vào gan (được gọi là xâm lấn trực tiếp) hoặc có thể di căn đến gan qua đường máu (được gọi là di căn ). Hầu như bất kỳ khối u nào cũng có thể di căn đến gan và việc điều trị là khác nhau.
3. Thay đổi hế độ sinh hoạt
Ngoài những phương pháp điều trị nội khoa và ngoại khoa, việc thay đổi và điều chỉnh trong chế độ sinh hoạt đóng vai trò lớn trong việc giúp người bệnh kiểm soát được bệnh và cải thiện được chất lượng cuộc sống. Một số biện pháp có thể áp dụng được ở những người có gan to bao gồm:
- Thiết lập chế độ ăn uống lành mạnh, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể, không kiêng khem một cách thiếu khoa học.
- Bổ sung nhiều chất xơ và vitamin đến từ trái cây, rau xanh và các loại ngũ cốc
- Duy trì cân nặng ở mức hợp lý, không để xảy ra tình trạng thừa cân béo phì
- Không hút thuốc lá. Nếu đang hút thuốc lá, người bệnh nên liên hệ với các cơ quan tổ chức để tham gia vào các chương trình hỗ trợ người dân bỏ thuốc lá
- Hạn chế sử dụng các loại thức uống có cồn như rượu bia
- Không tiếp xúc với các hóa chất có hại cho cơ thể như thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, các dung dịch tẩy rửa
- Điều trị tốt các bệnh lý nội khoa mãn tính đang mắc phải như đái tháo đường, tăng huyết áp
- Hỏi ý kiến bác sĩ có chuyên môn trước khi sử dụng các loại thuốc thảo mộc hoặc các loại thực phẩm chức năng.