Thực phẩm chức năng chứa canxi, vitamin D, và các khoáng chất như magiê có thể hỗ trợ tái tạo xương và phục hồi sau gãy xương. Tuy nhiên, sử dụng sau khi thảo luận với bác sĩ để đảm bảo an toàn và hợp lý
Tổng quan bệnh Gãy xương
Gãy xương là sự phá hủy đột ngột các cấu trúc bên trong của xương gây ra các tổn thương và làm gián đoạn về truyền lực qua xương. Nói cách khác, xương mất tính liên tục và hoàn chỉnh do ngoại lực gây nên. Mất tính liên tục hoàn toàn gọi là gãy xương hoàn toàn, mất tính liên tục không hoàn toàn gọi là gãy xương không hoàn toàn.
Có nhiều cách phân loại gãy xương như phân loại theo tính chất thương tổn phần mềm thành gãy xương kín, gãy xương hở hoặc phân loại theo đặc điểm ổ gãy. Các phân loại bao gồm:
- Gãy xương không hoàn toàn: Xương chỉ bị tổn thương một phần, không mất hoàn toàn tính liên tục..
- Gãy xương hoàn toàn: Xương gãy mất hoàn toàn tính liên tục.
- Gãy đầu xương: Gãy ở vị trí vùng đầu xương. Nếu đường gãy thông vào khớp thì gọi là gãy xương phạm khớp. Nếu đường gãy không thông vào khớp thì gọi là gãy xương không phạm khớp.
- Gãy ở chỗ tiếp giáp giữa đầu xương và thân xương.
- Gãy thân xương.
- Gãy xương có di lệch và Gãy xương không di lệch.
- Gãy xương kín và Gãy xương hở.
- Phân loại theo đặc điểm đường gãy gồm có: Gãy ngang, gãy chéo, gãy xoắn, gãy cắm gân
Nguyên nhân bệnh Gãy xương
Gãy xương xảy ra khi có áp lực hoặc lực tác động lên xương vượt quá khả năng chịu đựng của nó. Nguyên nhân gãy xương có thể bao gồm:
- Vụ tai nạn hoặc chấn thương: Những tai nạn như rơi từ độ cao, va chạm mạnh, hay ý chạm vào vùng xương có thể dẫn đến gãy xương.
- Yếu tố y tế: Các bệnh lý như loãng xương (osteoporosis) làm giảm mật độ xương và tăng nguy cơ gãy xương.
- Stress hoặc mệt mỏi: Nếu xương phải chịu đựng áp lực lâu dài, có thể dẫn đến gãy mệt (stress fracture).
Triệu chứng gãy xương: Dấu hiệu và triệu chứng của gãy xương có thể bao gồm:
- Đau: Đau mạnh tại khu vực gãy.
- Sưng và đau cảm tác động: Vùng xương gãy thường sưng và đau khi di chuyển hoặc chạm vào.
- Khả năng di chuyển kém: Tùy thuộc vào độ nghiêm trọng, có thể gặp khó khăn khi di chuyển hoặc sử dụng phần xương gãy.
- Biến dạng: Nếu xương gãy di chuyển ra khỏi vị trí bình thường, có thể xuất hiện biến dạng.
Chẩn đoán:
- Chẩn đoán hình ảnh: Các phương pháp như X-quang, MRI, hoặc CT scan có thể được sử dụng để xác định vị trí và loại gãy xương.
- Kiểm tra lâm sàng: Bác sĩ có thể thực hiện kiểm tra lâm sàng để đánh giá triệu chứng và xác định độ nghiêm trọng.
Điều trị gãy xương:
- Đặt nghỉ và hỗ trợ cố định: Trong một số trường hợp, việc đặt nghỉ và sử dụng nghỉ cố định (dùng băng đeo, bật bao gips) có thể được yêu cầu để ổn định xương và tạo điều kiện cho quá trình lành.
- Phẫu thuật: Trong các trường hợp gãy xương nghiêm trọng hoặc không thể ổn định, phẫu thuật có thể là lựa chọn để ghép nối xương và đảm bảo sự ổn định.
- Dùng thuốc: Đau và sưng có thể được kiểm soát bằng cách sử dụng thuốc gọi là NSAIDs (chống vi khuẩn không steroid) hoặc thuốc giảm đau.
- Vận động và phục hồi: Sau khi gãy xương bắt đầu lành, việc tập luyện và vận động nhẹ dần dần có thể được khuyến khích để khôi phục sức mạnh và linh hoạt.
Quá trình điều trị cụ thể sẽ phụ thuộc vào loại và vị trí của gãy xương. Điều quan trọng là tìm kiếm sự tư vấn của bác sĩ để đặt đúng chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.