Viêm gan C là một bệnh nhiễm trùng gan do siêu vi viêm gan C (HCV) gây ra. Bệnh khiến các tế bào gan bị viêm, gây rối loạn chức năng gan, dẫn đến tổn thương gan nghiêm trọng.
Viêm gan C có thể ở dạng viêm gan cấp tính hoặc mãn tính:
Viêm gan C là một bệnh nhiễm trùng do virus viêm gan C (HCV) gây ra, ảnh hưởng đến gan và có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về nguyên nhân, triệu chứng, phòng ngừa và các phương pháp điều trị viêm gan C, giúp bạn hiểu rõ hơn về căn bệnh này.
Viêm gan C là một bệnh nhiễm trùng gan do siêu vi viêm gan C (HCV) gây ra. Bệnh khiến các tế bào gan bị viêm, gây rối loạn chức năng gan, dẫn đến tổn thương gan nghiêm trọng.
Viêm gan C có thể ở dạng viêm gan cấp tính hoặc mãn tính:
Theo WHO, khoảng 80% những ca nhiễm mới HCV không có triệu chứng. Tuy nhiên, ở giai đoạn viêm gan cấp tính, một số người bệnh có thể có những biểu hiện sau:
Các triệu chứng thường xuất hiện sau 2 – 12 tuần nhiễm virus và kéo dài từ 2 tuần – 3 tháng. Nếu virus không được loại bỏ, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính.
Đối với viêm gan C mãn tính, virus sẽ tồn tại trong cơ thể người bệnh “âm thầm” trong nhiều năm. Hầu hết những người bị viêm gan C mãn tính không có bất kỳ triệu chứng nào hoặc chỉ có các triệu chứng chung chung như mệt mỏi mơ hồ kéo dài hoặc các rối loạn chức năng tiêu hóa. Người bệnh thường chỉ biết mình bị viêm gan mãn tính khi được sàng lọc để hiến máu hoặc tiến hành xét nghiệm máu trong các buổi khám sức khỏe định kỳ, hoặc trước các thủ thuật/ phẫu thuật vì bệnh lý khác.
Vì lý do này, bệnh viêm gan C dễ dẫn bị bỏ sót. Khi tổn thương gan đủ nặng, người bệnh có thể gặp phải tình trạng của suy chức năng tế bào gan như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, dễ bị chảy máu, bầm tím, ngứa da..; tình trạng của tăng áp lực tĩnh mạch cửa như: sưng phù chân, cổ trướng (báng bụng), chảy máu tiêu hóa (ói ra máu từ vỡ tĩnh mạch thực quản giãn, đi tiêu ra máu do trĩ biến chứng nặng…); lú lẫn, nói lắp, hôn mê do bệnh não gan hoặc phát hiện khối u ác tính ở gan (HCC: ung thư tế ban gan).
Bệnh viêm gan C là do siêu vi viêm gan C (Hepatitis C Virus: HCV) gây ra. Virus viêm gan C có tính đa hình thái kiểu gen rất cao. Hiện giới y học đã xác định được 6 kiểu gen chính đánh số từ 1 đến 6. Kiểu gen HCV chủ yếu ở người bệnh tại Việt Nam là kiểu gen 1, tiếp theo lần lượt là kiểu gen 6, 2 và 3. Tùy thuộc vào kiểu gen virus mà các khuyến cáo điều trị sẽ khác nhau.
Viêm gan C có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:
Bác sĩ có thể chẩn đoán viêm gan C thông qua xét nghiệm máu. Đầu tiên, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện xét nghiệm nhằm kiểm tra sự hiện diện của kháng thể chống HCV. Kháng thể chống HCV là những chất cơ thể tạo ra để chống lại virus viêm gan C, thường xuất hiện khoảng 12 tuần sau khi bị nhiễm virus.
Nếu kết quả xét nghiệm kháng thể chống HCV dương tính, người bệnh có khả năng cao là đã bị nhiễm virus. Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh tiếp tục thực hiện một số xét nghiệm khác để xác định chẩn đoán, bao gồm:
Nếu các xét nghiệm cho thấy người bệnh bị viêm gan C mãn tính hoặc có dấu hiệu tổn thương gan, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện các xét nghiệm kiểm tra hoạt động của gan, như xét nghiệm chức năng gan, hình ảnh ảnh gan qua siêu âm bụng, độ xơ chai gan qua siêu âm đàn hồi hoặc chụp cắt lớp hoặc cộng hưởng từ gan phát hiện u gan, xét nghiệm máu tầm soát sớm ung thư tế bào gan (HCC Risk)…
Nhiễm trùng viêm gan C được điều trị bằng thuốc kháng virus. Việc lựa chọn loại thuốc và thời gian điều trị phụ thuộc vào kiểu gen HCV, các tổn thương gan hiện có, các tình trạng y tế khác (nếu có) và các phương pháp điều trị trước đó.
Hiện nay, phác đồ điều trị viêm gan C chủ yếu sử dụng các loại thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp (DAAs) như Sofosbuvir, Ledipasvir, Daclatasvir, Elbasvir, Grazoprevir, Velpatasvir… có tác dụng loại bỏ hoàn toàn virus viêm gan C ra khỏi cơ thể, đồng thời ngăn ngừa tổn thương gan.
Thời gian điều trị trung bình với phác đồ sử dụng DAAs là 12 tuần, một số trường hợp cần kéo dài hơn, đến 24 tuần. Việc sử dụng DAAs có thể phối hợp hoặc không phối hợp với Ribavirin, tùy trường hợp cụ thể.
Nếu người bệnh đã phát triển các biến chứng nghiêm trọng do nhiễm viêm gan C mãn tính, bác sĩ có thể trao đổi với người bệnh và gia đình để tiến hành ghép gan. Ghép gan là phẫu thuật thay thế một phần hoặc toàn bộ lá gan đã bị hư hỏng của người bệnh bằng gan khỏe mạnh từ người cho.
Bên cạnh việc điều trị bằng các phương pháp y khoa, một chế độ ăn uống hợp lý cũng giúp người bệnh giảm gánh nặng cho gan và mau chóng phục hồi thể lực. Người bệnh nên chủ động bổ sung các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe như các loại hạt, các loại đậu, cá, thịt gà, rau xanh, trái cây… Đồng thời, bệnh nhân hạn chế ăn thức ăn nhanh, nhiều dầu mỡ, nội tạng động vật, thịt đỏ…, kiêng bia, rượu và bỏ hút thuốc lá.
Điều quan trọng cần lưu ý là người bệnh có thể bị viêm gan C nhiều lần. Do đó, sau khi điều trị thành công, người bệnh cần hết sức cảnh giác, nghiêm túc thực hiện các biện pháp phòng ngừa để ngăn nhiễm trùng tái phát.
Viêm gan C là một bệnh nguy hiểm nhưng có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả nếu được phát hiện kịp thời. Hiểu rõ về nguyên nhân, triệu chứng, phương pháp phòng ngừa và điều trị là bước quan trọng để bảo vệ sức khỏe của bạn và cộng đồng. Hãy thường xuyên kiểm tra sức khỏe và tuân thủ các biện pháp an toàn để ngăn ngừa lây nhiễm viêm gan C.